của điện trường lên các vật dẫn và điện môi M.3.2 Nắm được bản chất từ tính của các loại vật liệu từ, giải thích được các tính chất của vật liệu sắt từ [1.1; 3.1] (U) M4 Biết vận dụng vào kỹ thuật: điện tử, phát dẫn điện, sóng điện từ. [1.1] (T, U) 4. Tìm các danh từ, tính từ, động từ có trong đoạn văn trên. b. Xếp các tính từ vừa tìm được ở câu a thành 2 nhóm: - Tính từ chỉ đặc điểm - Tính từ chỉ trạng thái. c. Đặt câu với các tính từ chỉ đặc điểm vừa tìm được. Câu 2. Bài tập đồ thị độ dịch chuyển - thời gian. Bài 1. Cho đồ thị độ dịch chuyển -thời gian như hình vẽ. a. Hãy mô tả chuyển động của vật. b. Tính vận tốc và tốc độ của vật trên các đoạn OA, AB, và CD. Bài 2. Một xe máy xuất phát từ A lúc 7 giờ chạy thẳng tới của vật liệu biến hóa EIT, bao gồm một dây bị cắt và một cặp dây bị cắt [13].. 16 Hình 1.8. Mô tả sự chuyển đổi phân cực bất đối xứng của vật liệu biến hóa lai siêu mỏng. Ánh sáng phân cực tuyến tính đối với sự lan truyền tới và lui có thể được Viscose được tạo ra từ những vật liệu có nguồn gốc cellulose (bột gỗ, vải vụn…) và trải qua quá trình xử lý để tạo thành sợi vải, vì vậy, về bản chất, viscose hoàn toàn tương tự như cotton, chỉ khác biệt ở 1 số tính chất vật lý và hoá học. Trong qui trình sản eyl13RC. When you buy through our links, Insider may earn an affiliate commission. Learn more. The 2023 NBA Finals are well underway, with Jimmy Butler and the Miami Heat backing down Nikola Jokic's Denver Nuggets for an NBA championship. Wondering how to watch the NBA Finals live without cable? Nuggets vs Heat game 3 airs on ABC and ESPN3 at 830 ET tonight June 7. The series is tied 1-1, and we'll show you how to live stream the tie-breaking action well ahead of sizable contingent of the opinionated felt Nikola Jokic should have won his third MVP for leading the Denver Nuggets to a conference-best record. That rhetoric was vindicated by a historic playoff run culminating in a masterful sweeping of Lebron James and the Lakers. Miami's path to the Finals was equally impressive. The Heat joined the 1998 New York Knicks as the only two eighth-seeded teams in NBA history to qualify for Finals competition. They upset the fastest-ever team to qualify for the playoffs, the Milwaukee Bucks, in a 5-1 to watch the NBA Finals in the USABC exclusively broadcasts the NBA Finals this year, but you can also catch all the games on partner station ESPN3. You're all set if you have a cable or satellite subscription, and it's broadcasting over-the-air for those with digital TV. If you'll be away from home, you can sign into ABC and ESPN via the web or smartphone apps using your TV provider's login can also stream the NBA Finals by signing up for a live TV streaming subscription. Some of the best streaming services include Sling TV, FuboTV, and Hulu + Live TV. Some services like FuboTV offer a free seven-day trial for new viewers, but that's not long enough to catch all the remaining you're looking for the most affordable option that guarantees game 7 and beyond, try Sling TV. It starts at just $20 usually $40 for your first month of Sling Orange, which includes ESPN3. There's a Sling app available on nearly every streaming device you can think of. Sling has no commitments, so it's easy to cancel after you've witnessed the championship celebration. If you prefer to watch on ABC, note that Sling only includes this channel in its Blue plan and only in a handful of broadcast to watch Nuggets vs. Heat outside the USDon't live in the United States? If your local TV provider isn't simulcasting the game, you can still watch Nuggets vs Heat game 3 using the live TV streaming services we recommend above. The only caveat is that you'll need a VPN, or virtual private network, to access them. These services can spoof your device's location to bypass any locale found ExpressVPN to be the best VPN for this sort of thing. In addition to its glutton of global servers 3,000 across 94 countries, ExpressVPN offers a user-friendly app, enterprise-level encryption standards, and industry-best privacy policies. There's no risk for trying it ExpressVPN guarantees your money back within 30 days if you're unsatisfied. With its consistent performance, reliable security, and expansive global streaming features, ExpressVPN is the best VPN out there, excelling in every spec and offering many advanced features that makes it exceptional. Better yet, you can save up to 49% and get an extra three months for free today. 2023 NBA Finals ScheduleNote The use of VPNs is illegal in certain countries and using VPNs to access region-locked streaming content might constitute a breach of the terms of use for certain services. Insider does not endorse or condone the illegal use of VPNs. Quentyn Kennemer Editorial Fellow Quentyn Kennemer is a career tech journalist and reporter and currently writes as an editorial fellow for Insider Reviews. A devout tech-head whose entire life story surrounds the matter, he also loves escaping to fascinating new worlds through video games. In addition to Insider, Quentyn has written and edited for top publications like Forbes, Consumer Reports, Digital Trends, and more. Read more Read less Sign up for Insider Reviews' weekly newsletter for more buying advice and great can purchase logo and accolade licensing to this story Written and researched by the Insider Reviews team. We highlight products and services you might find interesting. If you buy them, we may get a small share of the revenue from the sale from our partners. We may receive products free of charge from manufacturers to test. This does not drive our decision as to whether or not a product is featured or recommended. We operate independently from our advertising team. We welcome your feedback. Email us at reviews Ở điều kiện bình thường các chất nghịch từ không biểu hiện từ tính vì chúng không có các momen từ tự phát không bị phân cực từ, nhưng khi đặt nghịch từ vào trong từ trường ngoài thì ở chúng xuất hiện một từ trường phụ có giá trị rất nhỏ và hướng ngược với từ trường ngoài. Để khảo sát tính nghịch từ của vật liệu ta có thể áp dụng định luật đặt nguyên tử vào trong từ trường \ \overrightarrow{H} \, dọc theo trục Oz, chuyển động của electron quanh hạt nhân gồm hai chuyển động thành phần là chuyển động của nó giống như không có từ trường ngoài và chuyển động quay quanh phương từ trường với vận tốc góc Larmor \ {{\vec{\omega }}_{L}}=\frac{e{{\overrightarrow{B}}_{0}}}{2m} \ tạo ra momen động lượng mới \ \overrightarrow{\ell }=I{{\vec{\omega }}_{L}} \ I là momen quán tính của electron đối với trục quay \ I=m\overline{{{a}^{2}}} \ đó \ \overline{{{a}^{2}}} \ là trung bình của bình phương khoảng cách từ electron tới trục quay Oz. Do đó \ \overrightarrow{\ell }=\frac{e\overline{{{a}^{2}}}}{2}{{\overrightarrow{B}}_{0}} \ ứng ta có momen từ phụ của electron thứ i \ \Delta {{\vec{p}}_{m}}=-\frac{e}{2m}\overrightarrow{\ell }=-\frac{{{e}^{2}}\overline{{{a}^{2}}}}{4m}{{\overrightarrow{B}}_{0}} \Momen từ phụ toàn phần của nguyên tử có Z electron \ \Delta {{\overrightarrow{P}}_{m}}=\sum\limits_{i}{\Delta {{{\vec{p}}}_{mi}}}=-\frac{{{e}^{2}}{{\overrightarrow{B}}_{0}}}{4m}\sum\limits_{i=1}^{Z}{\overline{a_{i}^{2}}} \ ri là khoảng cách từ điện tử thứ i đến hạt nhân nguyên tử, ta có \ \overline{{{x}^{2}}}=\overline{{{y}^{2}}}=\overline{{{z}^{2}}}=\frac{1}{3}\overline{r_{i}^{2}} \. Suy ra \ \overline{a_{i}^{2}}=\overline{{{x}^{2}}}+\overline{{{y}^{2}}}=\frac{2}{3}\overline{r_{i}^{2}} \Do đó \ \Delta {{\overrightarrow{P}}_{m}}=-\frac{{{e}^{2}}{{\overrightarrow{B}}_{0}}}{4m}.\frac{2}{3}\sum\limits_{i=1}^{Z}{\overline{r_{i}^{2}}}=-\frac{{{e}^{2}}Z\overline{{{r}^{2}}}{{\overrightarrow{B}}_{0}}}{6m} \ \ \overline{{{r}^{2}}} \ là trung bình bình phương khoảng cách từ electron đến hạt định nghĩa, ta có độ từ hóa của nguyên tử \ \overrightarrow{J}={{n}_{0}}\Delta {{\overrightarrow{P}}_{m}}=-\frac{{{n}_{0}}{{e}^{2}}Z\overline{{{r}^{2}}}}{6m}{{\overrightarrow{B}}_{0}} \ đây n0 là số nguyên tử trong một đơn vị thể tích vật liệu. Khi đó có độ từ cảm bằng \ \chi =-\frac{{{n}_{0}}{{e}^{2}}Z\overline{{{r}^{2}}}{{\mu }_{0}}}{6m} \ vậy, \ \chi \ có giá trị âm, chính là độ cảm nghịch từ, nó thường có giá trị rất nhỏ, \ \chi \sim{{10}^{-6}} \. Từ cho thấy \ \chi \ không phụ thuộc nhiệt khái niệm trên đây không hạn chế cho electron ở lớp nào và trong nguyên tử của chất nào, vì vậy có thể xem như mọi chất đều có tính nghịch từ. Các chất nghịch từ hay gặp bao gồm các khí trơ He, Ne, Ar, Kr, Xe; nhóm halogen Cl, F, Br, …, một số kim loại kiềm, đất hiếm và muối của chúng, đa số các hợp chất hữu cơ, thủy tinh… Bảng dưới đây cho giá trị độ từ cảm của một số chất nghịch từCác chất siêu dẫn có B = 0 và \ \chi =-1 \ được xem là các chất nghịch từ lý tưởng. Tính chất từ của nghịch từ rất nhỏ bé nên trong thực tế người ta không quan tâm đến việc ứng dụng các vật liệu này về phương diện từ tính. Capa Byte Veja como assistir ao vivo à partida entre Manchester City e Inter de Milão pela final da UEFA Champions League 10 jun 2023 - 14h01 atualizado em 11/6/2023 às 15h46 A UEFA Champions League finalmente conhecerá o seu campeão. Logo mais, às 16h Horário de Brasília, no Estádio Olímpico Atatürk, em Istambul-TUR, Manchester City e Inter de Milão vão duelar para ver quem se sagra o vencedor do maior torneio de clubes do mundo na temporada 2022/2023. Foto Reprodução/UEFA / Canaltech Como assistir futebol ao vivo no celular e na TV pela internet Como assistir futebol ao vivo de graça Na final pela segunda vez, o Manchester City busca um título inédito em sua história, já que na final da temporada 2020/2021 foi derrotado pelo Chelsea em jogo realizado na cidade do Porto-POR. Essa conquista pode coroar uma temporada praticamente perfeita dos Citzens, já que venceram dois dos três títulos disputados até o momento Premier League e Copa da Inglaterra. Já a Internazionale é uma equipe com muito mais tradição no torneio. Os italianos já venceram o certame em três oportunidades, com a última conquista sendo na temporada 2009/2010 sob o comando do técnico José Mourinho. Desta vez, para buscar o tetra, os comandados de Simone Inzaghi contam com seu sistema defensivo, o melhor da Champions este ano. 🇹🇷🌅UCLfinal — UEFA Champions League ChampionsLeague June 9, 2023 Para a partida de logo mais, o técnico Pep Guardiola deve ter força máxima, incluindo seu artilheiro, Erling Haaland, o maior goleador desta edição da Champions com 12 gols. Inzaghi também terá seus melhores jogadores à disposição, com destaque para a dupla de ataque titular formada por Edin Džeko e Lautaro City e Internazionale nunca se enfrentaram na história. Este será o primeiro jogo. Curiosamente, a última final de Champions na Turquia foi entre um time inglês e outro italiano Liverpool x Milan. Na ocasião, o Liverpool foi o campeão. Friends first 🇧🇪UCLfinal — UEFA Champions League ChampionsLeague June 9, 2023 Manchester City x Inter de Milão Possíveis escalaçõesManchester City Técnico Pep GuardiolaEderson; Walker, Rúben Dias e Aké; Stones e Rodri; Bernardo Silva, De Bruyne, Gündoğan e Grealish; de Milão Técnico Simone InzaghiOnana; Darmian, Acerbi e Bastoni; Dumfries, Barella, Çalhanoğlu, Mkhitaryan e Dimarco; Lautaro Martínez e Džeko. A legendary Inter 5-a-side line-up ✨ 🇨🇲 🇧🇷 🇮🇹 🇦🇷 🇳🇱SneijderDreamTeam JustEatTakeaway UCLfinal UEFA Champions League ChampionsLeague June 9, 2023 Manchester City x Inter de Milão Onde assistir ao vivo?Para assistir ao jogo entre Manchester City e Inter de Milão pela final da UEFA Champions League, neste sábado 10, às 16h horário de Brasília, os torcedores terão várias opções e em várias TV aberta, quem dá o recado é o SBT, enquanto na TV fechada o grupo Turner comanda a transmissão na TNT. A final da Champions também vai passar na HBO Max, que tem planos a partir de R$ 34,90. Se você optar pelo navegador de internet, o site oficial do SBT também terá o sinal do jogo, assim como a HBO City x Inter de Milão Quando sábado, 10 de junho de 2023 Horário 16h horário de Brasília TV Aberta SBT TV fechada TNT Streaming HBO Max Trending no Canaltech Para que serve a água com gás que acompanha o café? Celular da Unihertz tem projetor embutido e bateria de mAh Carro popular dos anos 90 Veja 5 modelos e quanto eles custam hoje 5 motivos para não comprar o Hyundai Creta N-Line Xiaomi lança óculos com conexão Bluetooth e bateria para o dia todo Taurina suplemento pode retardar envelhecimento e prolongar vida em 12% Từ tính là một thuộc tính của vật liệu. Tất cả các vật liệu, ở mọi trạng thái, dù ít hay nhiều đều biểu hiện tính chất từ. Các vật liệu từ có những ứng dụng rất quan trọng, không thể thiếu được trong khoa học kỹ thuật và cuộc sống. Việc nghiên cứu tính chất từ của vật liệu giúp chúng ta khám phá thêm những bí ẩn của thiên nhiên, nắm vững kiến thức khoa học kỹ thuật để ứng dụng chúng ngày càng có hiệu quả hơn, phục vụ lợi ích con người, đặc biệt là trong lĩnh vực từ có một thanh vật liệu từ dài \ \ell \ do bằng mét [m], theo hệ SI và có cường độ cực từ là m đo bằng Weber [Wb] thì tích ml gọi là momen từ, đặc trưng cho khả năng chịu tác dụng bởi từ trường ngoài của thanh, kí hiệu là Pm và là một đại lượng vectơ \ \overrightarrow{M}=m\overrightarrow{\ell } \ [ vị của Pm là [ các momen từ trong một đơn vị thể tích vật liệu gọi là từ độ hay độ từ hóa, đặc trưng cho từ tính của vật liệu, kí hiệu là J, cũng là một vectơ \ \overrightarrow{J}=\frac{\overrightarrow{M}}{V} \ [Wb/m2] vị của \ \overrightarrow{J} \ là Wb/m2 hay Tesla [T].Khoảng không gian xung quanh các cực từ có một từ trường \ \overrightarrow{H} \, đặc trưng cho tác dụng từ tính của một cực từ này lên một cực từ khác. Vectơ cường độ từ trường đều \ \overrightarrow{H} \ có thể được xác định tương ứng với từ trường được tạo ra bởi một cuộn dây thẳng, dài cuộn solenoid có dòng điện chạy qua \ \overrightarrow{H}= \ [A/m] đây n là số vòng dây trên 1 m chiều dài cuộn dây, I là cường độ dòng điện trong cuộn dây. Đơn vị của cường độ từ trường là Amper/met [A/m].Mối quan hệ giữa từ độ \\overrightarrow{J}\ và từ trường \\overrightarrow{H}\ được xác định qua biểu thức \ \overrightarrow{J}=\chi {{\mu }_{0}}\overrightarrow{H} \ lượng không thứ nguyên \ \chi \ gọi là độ cảm từ hay hệ số từ hóa, đặc trưng mức độ hấp thụ từ tính trong một đơn vị thể tích vật liệu, còn \ {{\mu }_{0}} \ là độ từ thẩm của chân không, có giá trị \ {{\mu }_{0}}=4\pi {{.10}^{-7}} \ [H/m].Người ta cũng dùng đại lượng cảm ứng từ hay mật độ từ thông \ \overrightarrow{B} \ đo bằng Tesla [T], đặc trưng cho mức độ hấp thụ từ tính của vật liệu \ \overrightarrow{B}=\overrightarrow{J}+{{\mu }_{0}}\overrightarrow{H} \ [T] \ \overrightarrow{J} \ từ vào ta được \ \overrightarrow{B}=\left \chi +1 \right{{\mu }_{0}}\overrightarrow{H}=\mu {{\mu }_{0}}\overrightarrow{H} \ với \ \mu =\chi +1 \ là độ từ thẩm của vật liệu, là đại lượng không thứ vật liệu từ có từ tính mạnh yếu khác nhau, được phân loại theo cấu trúc và tính chất từ như saua Chất nghịch từ là chất có độ cảm từ \ \chi \ có giá trị âm và rất nhỏ hơn 1, chỉ vào khoảng 10-5. Nguồn gốc tính nghịch từ là chuyển động của điện tử trên quỹ đạo quanh hạt nhân, tạo ra từ trường có chiều ngược với từ trường ngoài hình Chất thuận từ có độ từ hóa \ \chi >0 \ nhưng cũng rất nhỏ, cỡ 10-4 và tỉ lệ với \ \frac{1}{T} \. Khi chưa có từ trường ngoài các momen từ của các nguyên tử hoặc ion thuận từ định hướng hỗn loạn còn khi có từ trường ngoài chúng sắp xếp cùng hướng với từ trường hình Chất sắt từ độ cảm từ \ \chi \ có giá trị rất lớn, cỡ 106. Ở T TC giá trị \ \frac{1}{\chi } \ phụ thuộc tuyến tính vào nhiệt độ. Sắt từ là vật liệu từ mạnh, trong chúng luôn tồn tại các momen từ tự phát, sắp xếp một cách có trật tự ngay cả khi không có từ trường ngoài hình Sắt từ còn có nhiều tính chất độc đáo và những ứng dụng quan Chất phản sắt từ là chất từ yếu, \ \chi \approx {{10}^{-4}} \, nhưng sự phụ thuộc của \ \frac{1}{\chi } \ vào nhiệt độ không hoàn toàn tuyến tính như chất thuận từ và có một hõm tại nhiệt độ TN gọi là nhiệt độ Nell.Khi T TN sự sắp xếp của các momen từ spin trở nên hỗn loạn và \ \chi \ lại tăng tuyến tính theo t như chất thuận từ hình Chất feri từ độ cảm từ có giá trị khá lớn, gần bằng của sắt từ \ \chi \approx {{10}^{-4}} \ và cũng tồn tại các momen từ tự nhiên cấu trúc tinh thể của chúng gồm hai phân mạng mà ở đó các momen từ spin do sự tự quay của điện tử tạo ra có giá trị khác nhau và sắp xếp phản song song với nhau, do đó từ độ tổng cộng khác không ngay cả khi không có từ trường ngoài tác dụng, trong vùng nhiệt độ T TC trật tự từ bị phá vỡ, vật liệu trở thành thuận từ hình ra người ta cũng còn phân biệt các loại vật liệu từ theo tính năng ứng dụng hoặc thành phần kết cấu của chúng như vật liệu từ cứng nam châm vĩnh cửu, vật liệu từ mềm, vật liệu từ kim loại, vật liệu từ oxit, vật liệu từ dẻo cao su, nhựa… Ở các phần sau sẽ trình bày cụ thể hơn về tính chất của các loại vật liệu từ từ năm 1820 Amper Amper 1775 – 1843, nhà Vật lý Pháp đã giả thiết rằng từ tính của vật liệu liên quan đến sự tồn tại các dòng điện tròn không tắt dần trong nó. Quan niệm của Amper về nam châm “như là một tập hợp những dòng điện khép kín đặt trên những mặt phẳng vuông góc với đường nối liền hai cực của nam châm”, theo đó có thể quy mọi hiện tượng từ về các tương tác giữa các dòng điện phân đầu thế kỉ 20, Rutherford E. Rutherford 1871 – 1937, nhà Vật lý Anh xây dựng mô hình nguyên tử có các điện tử quay xung quanh một hạt nhân nặng, mang điện dương. Theo quan niệm này thì các dòng điện tròn của Amper sinh ra do các điện tử quay trên các quỹ đạo quanh hạt này Planck Max Planck 1858 – 1947, nhà Vật lý Đức, Bohr Niels Bohr 185 – 1962, nhà Vật lý Đan Mạch, Broglie Louis de Broglie 1892 – 1987, nhà Vật lý Pháp, Schrodinger Erwin Schrodinger 1887 – 1961, nhà Vật lý Áo và nhiều người khác đã đưa ra thuyết lượng tử hoàn thiện thêm về cấu tạo vật chất, trên cơ sở đó làm sáng tỏ hơn bản chất từ tính của vật coi nguyên tử là phần tử nhỏ bé nhất cấu tạo nên các vật thể thì sự hình thành từ tính của nguyên tử chính là nguồn gốc tính chất từ của vật liệu. Vậy chúng ta hãy khảo sát từ tính của nguyên tử, xuất phát từ tính chất từ của điện tử, hạt Momen từ của electronĐể đơn giản ta coi quỹ đạo chuyển động của electron quanh hạt nhân là một đường tròn có bán kính r, khi đó momen từ quỹ đạo của electron này xác định theo biểu thức sau \ {{\vec{p}}_{m}}=i.\overrightarrow{S}=\frac{e}{T}\pi {{r}^{2}}.\vec{n}=-\frac{e}{2}\vec{\omega }{{r}^{2}}=-\frac{e}{2m}\overrightarrow{\ell } \ đây \ e=1,{{ }C \ là điện lượng của electron; \ m=9,{{ }kg \ là khối lượng electron; T và \ \omega \ là chu kì và vận tốc góc quay của electron quanh hạt nhân; \ \overrightarrow{\ell }=m{{r}^{2}}\vec{\omega } \ là momen động lượng quỹ đạo của electron; \ S=\pi {{r}^{2}} \ là diện tích hình tròn quỹ đạo; \ i=\frac{e}{T} \ là cường độ dòng điện do chuyển động của điện tử trên quỹ đạo; \ \vec{n} \ là pháp vectơ đơn vị của mặt phẳng quỹ đạo, xác định theo quy tắc “cái đinh ốc” xoay cái đinh ốc theo chiều dòng điện thì chiều tiến của cái đinh ốc là chiều của \ \vec{n} \. Do electron mang điện âm nên chiều dòng điện luôn ngược với chiều quay của electron, nên \ \vec{n} \ ngược chiều với \ \vec{\omega } \ và \ \vec{\ell } \.Từ suy ra, quan hệ giữa momen từ quỹ đạo và momen động lượng của electron được xác định bởi tỉ số từ cơ hay tỉ số hồi chuyển \ \gamma =\frac{{{{\vec{p}}}_{m}}}{\overrightarrow{\ell }}=-\frac{e}{2m} \ momen từ và vectơ momen động lượng của điện tử hướng ngược chiều nhau vì momen từ xác định theo chiều dòng điện còn momen động lượng xác định theo chiều chuyển động của điện tử. Trong cơ học lượng tử mối quan hệ của hai vectơ này được biểu thị dưới dạng toán tử \ {{\widehat{{\vec{p}}}}_{m}}=-\frac{e}{2m}\widehat{\overrightarrow{\ell }} \ số về môđun \ \left {{{\vec{p}}}_{m}} \right=\frac{e}{2m}\left \overrightarrow{\ell } \right=\frac{e\hbar }{2m}\sqrt{\ell \left \ell +1 \right} \ chiếu của \ {{\vec{p}}_{m}} trên trục Oz {{p}_{mz}}=\frac{e\hbar }{2m}{{m}_{\ell }} \ \ \ell \ là số lượng tử quỹ đạo \ \ell =0,1,2,3,… \ và \ {{m}_{\ell }} \ là số lượng tử hình chiếu momen động lượng trên trục z hay là số lượng tử từ quỹ đạo \ {{m}_{\ell }}=0,\pm 1,\pm 2,\pm \ell \; \ \hbar =\frac{h}{2\pi } \ và \ h=6,{{ }Js \ là hằng số khác, electron cũng tự quay xung quanh mình nó chuyển động nội tại nên có momen từ spin spin có nghĩa là tự quay có giá trị lớn gấp 2 lần momen từ quỹ đạo \ {{\vec{p}}_{s}}=-\frac{e}{m}\vec{s} \ hay \\left {{{\vec{p}}}_{s}} \right=\frac{e\hbar }{m}\sqrt{s\left s+1 \right}\ đây s là số lượng tử spin, đặc trưng trạng thái của electron. Chiếu lên phương z có \ {{p}_{sz}}=\frac{e\hbar }{m}{{m}_{s}}=\pm \frac{e\hbar }{2m}=\pm {{\mu }_{B}} \ đây \ {{m}_{s}}=\pm \frac{1}{2} \ là số lượng tử từ spin và \ {{\mu }_{B}}=\frac{e\hbar }{2m}=0,{{ \ hay J/T gọi là magneton Bohr, là đơn vị đo từ độ của nguyên các nguyên tử phức tạp lớp vỏ điện tử gồm nhiều electron, momen từ quỹ đạo tổng cộng và cả momen từ spin, bằng tổng các momen từ của các electron riêng lẻ. Các nguyên tử có lớp vỏ electron lấp đầy có momen từ bằng không. Ở các hợp chất mỗi electron có thể thuộc về nhiều nguyên tử hay toàn mạng mô hình electron tự do. Trong trường hợp này người ta giải thích từ tính của electron theo thuyết vùng năng lượng mà ở đây không xét Momen từ của hạt nhânhạt nhân nguyên tử mang điện tích dương, có thể coi nó như một điện tích bé nhỏ, dịch chuyển tại chỗ do dao động nhiệt có spin và tương tác với nhau bằng các momen từ. về độ lớn, spin hạt nhân bằng spin electron do điện tích bằng nhau, nhưng khối lượng hạt nhân thường lớn gấp 103 lần khối lượng của electron, do đó theo biểu thức momen từ hạt nhân phải nhỏ hơn momen từ electron tới 3 bậc, vì vậy nó ảnh hưởng rất ít đến tính chất từ của vật liệu, có thể bỏ qua. Tuy nhiên trong một số trạng thái, ví dụ như hiện tượng cộng hưởng từ hạt nhân …, vai trò của momen từ hạt nhân là rất quan Momen từ tổng hợp của nguyên tửNhư đã trình bày ở trên, momen từ hạt nhân rất nhỏ bé, có thể bỏ qua, vì vậy momen từ của nguyên tử là tổng các momen từ của các electron. Mà tổng các momen từ quỹ đạo của các electron \ {{\overrightarrow{P}}_{L}}=\sum\limits_{i}{{{{\vec{p}}}_{mi}}} \ cơ học lượng tử, ta có \ {{P}_{L}}=\sum\limits_{i}{{{p}_{mi}}}=\frac{e\hbar }{2m}\sqrt{L\left L+1 \right} \ \ L=\sum\limits_{i}{{{\ell }_{i}}} \ là momen động lượng tổng cộng của từ spin của nguyên tử \ {{\overrightarrow{P}}_{s}}=\sum\limits_{i}{{{{\vec{p}}}_{si}}} \ độ lớn của momen từ spin \ {{P}_{S}}=\sum\limits_{i}{{{p}_{si}}}=\frac{e\hbar }{m}\sqrt{S\left S+1 \right} \ đây \ S=\sum\limits_{i}{{{s}_{i}}} \ là tổng số lượng tử trạng từ tổng cộng của nguyên tử \ {{\overrightarrow{P}}_{J}}={{\overrightarrow{P}}_{L}}+{{\overrightarrow{P}}_{S}} \ \ {{P}_{J}}={{P}_{L}}+{{P}_{S}}=\frac{e}{2m}\left L+2S \right \ J là số lượng tử momen động lượng toàn phần của electron, J có thể nhận các giá trị \ J=L+S,L+S-1,L+S-2,…,L-S \ nếu L > SHoặc \ J=S+L,S+L-1,S+L-2,…,S-L \ nếu S > LKhi đó có \ \left {{P}_{J}} \right=g{{\mu }_{B}}\sqrt{J\left J+1 \right} \ hình chiếu của \{{\overrightarrow{P}}_{J}}\ lên trục z \{{P}_{Jz}}=g{{\mu }_{B}}{{m}_{J}}\ g là thừa số Landé \ g=1+\frac{J\left J+1 \right+S\left S+1 \right-L\left L+1 \right}{2J\left J+1 \right} \ thừa số tách mức từ, mJ là số lượng tử hình chiếu momen động lượng toàn phần, có thể nhận 2J + 1 giá trị \ {{m}_{J}}=0,\pm 1,\pm 2,…,\pm J \Ở trạng thái cơ bản, các số lượng tử S, L, J được xác định bằng quy tắc Hund, áp dụng cho các electron trong một lớp cho trước của nguyên tử như sau+ Spin toàn phần S có giá trị cực đại thỏa mãn nguyên lý loại trừ Pauli – mỗi trạng thái ứng với 4 số lượng tử \ n,\ell ,{{m}_{\ell }},{{m}_{s}} \ chỉ có một electron chiếm chỗ.+ Momen quỹ đạo L momen động lượng có giá trị cực đại phù hợp với giá trị đó của S.+ Momen động lượng toàn phần J = L – S khi lớp được lấp đầy chưa đến ½ và J = L + S khi lớp được lấp đầy trên ½ nếu lớp được lấp đầy đúng 1/2 thì theo quy tắc đầu L = 0 và J = S.Các quy tắc Hund có nguồn gốc là ở trạng thái cơ bản năng lượng của các lớp electron phải thấp nhất. Khi L = 0, nghĩa là chỉ có số từ spin thì g = 2; khi S = 0, nghĩa là chỉ có số từ quỹ đạo, g = 1. Thường người ta không quan tâm đến biểu thức mà chỉ lưu ý đến biểu thức đối với momen từ nguyên tất cả các nguyên tử và ion có lớp vỏ lấp đầy S = 0, L = 0 và J = 0, momen từ của chúng bằng 0. Vì vậy, tính từ hóa gắn liền với sự có mặt trong nguyên tử có lớp vỏ không lấp đầy electron. Theo nguyên lý Pauli ở mỗi trạng thái lượng tử không có quá 2 electron có spin đối song song, như vậy momen spin tổng cộng của các electron này bằng 0. Các electron này gọi là “electron cặp đôi”. Nếu một nguyên tử hoặc ion bao gồm một số lẻ các electron thì 1 trong chúng sẽ không cặp đôi được và nhìn chung nguyên tử này có khả năng xuất hiện momen từ. Đối với các nguyên tử có số chẳn electron có thể xảy ra 2 trường hợp tất cả các electron không cặp đôi và nguyên tử sẽ có momen từ. Ví dụ H, K, Na, Ag có số lẻ các electron và một trong chúng không cặp đôi; Be, C, He, Mg có số chẵn electron và tất cả chúng đều cặp đôi; Oxy có số chẵn electron nhưng 2 trong chúng không cặp tính tổng các momen từ quỹ đạo và momen từ spin có thể xảy ra trường hợp chúng bù trừ nhau và momen tổng hợp của nguyên tử bằng 0, còn nếu không có bù trừ thì nguyên tử sẽ có momen từ, tức là chúng có từ tính. Có thể dựa vào đây để phân loại vật liệu vật liệu mà nguyên tử của nó không có khả năng tạo momen từ thì gọi là những vật liệu nghịch từ hình những vật liệu mà nguyên tử của nó có khả năng có momen từ thì có thể là thuận từ, sắt từ, phản sắt từ hay feri từ. Các vật liệu có tổng các momen từ bằng 0 hoặc rất nhỏ thì là thuận từ hình Ở các vật liệu mà các momen từ bằng 0 hoặc rất nhỏ thì là thuận từ hình Ở các vật liệu có tổng các momen từ định hướng song song với nhau, tức là momen từ tổng cộng rất lớn, thì là sắt từ hình Các vật liệu phản sắt từ có các momen từ đối song song với nhau hình Vật liệu feri từ như đã biết, có các momen từ đối song song nhưng độ lớn của chúng không bằng nhau hình

vật liệu từ tính